Các khu bảo tồn biển và Quy hoạch không gian
(18/08/2019 12:00:00 SA)
Dữ liệu địa
không gian và Hệ thống GIS rất quan trọng đối với sự phát triển và vận hành hiệu
quả Khu bảo tồn biển (MPA) và Quy hoạch không gian biển (MSP). Nhiều quốc gia
đã thành lập các khu bảo tồn biển và tiến hành lập quy hoạch không gian để quản
lý tối ưu tài nguyên biển. Bộ công cụ MARXAN đã được sử dụng ở nhiều khu vực
trên thế giới để hỗ trợ thực hiện quy hoạch không gian biển. Một phần của quy
trình Quy hoạch không gian biển bao gồm Phân tích khoảng trống: một đánh giá
mang tính hệ thống dựa vào công nghệ GIS giúp phản ánh những khu vực không được
bảo vệ. Liên minh châu Âu và Hoa Kỳ đã thiết lập các giao thức và yêu cầu cụ thể
cho MSP. Các công cụ lập bản đồ web ngày càng được sử dụng nhiều trong cả hoạt
động thành lập các khu bảo tồn biển và quy hoạch không gian biển cũng như trong
công tác lập quy hoạch bảo tồn và quản lý nói chung.
Các khu bảo tồn biển
Quá trình thiết
lập và duy trì các khu bảo tồn biển (MPA) đã được thông qua trên toàn cầu với
3% tổng số vùng đại dương được bảo vệ (http://www.mpatlas.org/map/mpas/). Ngày
càng có nhiều công cụ địa không gian và các hệ thống giúp tạo và quản lý dữ liệu
của khu bảo tồn biển cũng như góp phần thiết lập các khu bảo tồn mới. Viện Bảo
tồn Biển cung cấp một bản tóm tắt hiện trạng cho các Khu bảo tồn biển dưới dạng
bản đồ tương tác trực tuyến, cùng các dữ liệu bổ sung tại
http://www.mpatlas.org/map/mpas/. Các công cụ như thế này có thể được áp dụng
không chỉ để cung cấp hiểu biết về Quy hoạch không gian biển ở quy mô toàn cầu,
mà với dữ liệu mục tiêu, bản đồ web còn có thể được thiết lập để giúp giám sát
và quản lý các Khu bảo tồn biển riêng lẻ. Hoa Kỳ duy trì một bản đồ tương tác của
các Khu bảo tồn biển “thực tế” - các khu vực được bảo vệ vì các lý do khác
ngoài bảo tồn như kinh tế, sức khỏe/an toàn của con người, bảo vệ chính phủ hoặc
tài sản tư nhân hoặc an ninh quốc gia (https: //marineprotectedareas.noaa.
gov/dataanalysis/defacto/). Quá trình thiết lập Khu bảo tồn biển bao gồm việc
đánh giá các chức năng sử dụng của khu bảo tồn và vị trí của các chức năng này.
Hệ thống thông tin địa lý được sử dụng để định lượng các công dụng ngoài khơi
California trong bản đồ web tương tác các công dụng California tại
http://marineprotectedareas.noaa.gov/dataanalysis/atlas_ca/viewer/. Dữ liệu được
thu thập và gắn vào tọa độ một cách chi tiết để sử dụng trong bản đồ web. Bản đồ
web cung cấp danh sách công dụng của bất kỳ tọa độ nào như chèo thuyền, khai
thác và khai thác thương mại. Các ô tọa độ được mã hóa màu theo công dụng nhằm
giúp nhận dạng ngay lập tức các khu có tần suất sử dụng cao. Nếu được cập nhật
thường xuyên, một trang web như thế này là một công cụ giúp lập kế hoạch và quản
lý tuyệt vời.
Cơ quan Quản lý
Khí quyển và Hải dương học Quốc gia Hoa Kỳ đã phân loại các công cụ hỗ trợ việc
ra quyết định dựa trên GIS cho các khu bảo tồn biển bao gồm bảo vệ bờ biển:
Quy hoạch không gian biển
Trong quy hoạch
không gian, vị trí đóng vai trò rất quan trọng đối với nhiều hoạt động và tài
nguyên. Xác định những khu vực có tiềm năng xảy ra xung đột giữa các mục đích sử
dụng là một phần quan trọng trong bất kỳ Quy hoạch không gian biển (MSP) nào,
nó không chỉ giúp tránh xung đột mà còn có thể cải thiện nền kinh tế và môi trường
khu vực thông qua việc chọn vị trí một cách thông minh. Bản chất ba chiều của
môi trường biển làm tăng thêm sự phức tạp cho các nỗ lực lập kế hoạch; do đó, dữ
liệu địa lý và hệ thống thông tin địa lý (GIS) được sử dụng để thao tác, phân
tích và hiển thị dữ liệu trở nên thiết yếu đối với công tác quy hoạch không
gian biển.
Nhiều quốc gia
trên thế giới đã nhận ra tầm quan trọng của quy hoạch không gian biển (Hình 7).
Liên minh châu Âu và Hoa Kỳ từng phát triển các quy trình và phương pháp tiêu
chuẩn để tiến hành quy hoạch không gian biển.
ü Giảm các mâu
thuẫn liên quan đến tiếp cận không gian biển
ü Giảm tác động
lũy kế của các hoạt động trên biển đối với môi trường
ü Giảm chi phí
điều phối giữa
các
cơ quan nhà nước
ü Nâng cao tính ổn
định và tính dự báo các khoản đầu tư tư nhân
|
|
Hình 7. Các tiêu
chuẩn cốt lõi cho Quy hoạch không gian biển được Liên minh châu Âu áp dụng
MARXAN là một bộ phần
mềm không gian địa lý thường được sử dụng để hỗ trợ việc tạo MSP. Được phát triển
ở Úc vào năm 2000, MARXAN đã được áp dụng tại nhiều khu vực trên thế giới bao gồm
cả bề mặt đất. Trong khuôn khổ mô hình giới hạn về số lượng và quy mô của các
khu vực có thể được bảo tồn, MARXAN xem xét nhiều khu vực và vị trí tiềm năng dựa
trên các thuộc tính và cấu hình không gian và xác định sự kết hợp tối ưu để bảo
tồn tối đa. Mô hình được thiết kế để có thể chạy lặp đi lặp lại với những đầu
vào được điều chỉnh nhiều lần nhằm xác định một số giải pháp tối ưu phục vụ
công việc hoạch định chính sách. Một ví dụ về đầu ra nguyên bản từ mô hình
MARXAN được hiển thị trong Hình 8.
Hình 8. Sản phẩm
của MARXAN thể hiện các vùng và công dụng tối ưu.
Phân tích khoảng trống
Phân tích khoảng
trống là một phần của kế hoạch sử dụng tài nguyên và quản lý tài nguyên. Về bản
chất, phân tích khoảng trống là quá trình so sánh các điều kiện hiện tại với
các điều kiện tương lai mong muốn. Phân tích thường được sử dụng để xác định những
nơi và những gì hiện tại không được quản lý nhưng thực chất nên được quản lý.
GIS là một công cụ quan trọng trong phân tích khoảng trống.
Phân tích khoảng
trống giúp trả lời các câu hỏi như ....
● Các
khu vực bảo tồn đa dạng sinh học ở đâu và ai quản lý chúng?
● Có
bao nhiêu môi sinh của các loài động thực vật cụ thể được bảo tồn bởi mỗi tổ chức
quản lý?
●
Có
bao nhiêu loài trong khu vực được bảo vệ?
●
Khu
vực nào có nhiều loài nhất?
Phân tích khoảng
trống cũng có thể đánh giá và thể hiện độ nhạy về môi trường đối với nhiều mối
đe dọa khác nhau. Ví dụ, ở Hoa Kỳ, đường bờ biển được đánh dấu tọa độ về độ nhạy
cảm với sự cố tràn dầu. Phân tích khoảng trống giúp hỗ trợ quá trình lập kế hoạch
và đóng một phần quan trọng trong viếc ứng phó với sự cố tràn dầu.
Sự phát triển của
Khu bảo tồn biển hoặc Kế hoạch không gian biển thường bao gồm Phân tích khoảng
trống để xác định cách thức quản lý trong tương lai. Cơ quan Khảo sát Địa chất
Hoa Kỳ đã phát triển một số bản đồ web để hỗ trợ Phân tích khoảng trống
https://gapanalysis.usgs.gov/viewers/. Bản đồ trực tuyến bao gồm độ che phủ đất,
khu bảo tồn được chỉ định và sự phân bố loài. Những công cụ này được sử dụng
trong Phân tích khoảng trống và góp phần phát triển các khu bảo tồn và các kế
hoạch không gian.
Ví dụ -
GIS được sử dụng
trong lập kế hoạch, quản lý và giao tiếp. Cơ quan nghiên cứu về Cá và Động vật
hoang dã Hoa Kỳ sử dụng nhiều bản đồ web để thông báo cho người dân cũng như
các nhà quản lý về vị trí của các nguồn tài nguyên thiên nhiên và các mối đe dọa
đối với chúng, những mỗi đe dọa này có thể ảnh hưởng đến môi trường hoặc nền
kinh tế. Thông tin thủy sản địa không gian hoặc GeoFin là một bộ công cụ web được
thiết kế để hỗ trợ việc lập kế hoạch bảo tồn cá (https://ecos.fws.gov/geofin/).
Cơ quan Công
viên Quốc gia Hoa Kỳ sử dụng công cụ“Park Atlas” để hỗ trợ những nỗ lực lập kế
hoạch. Park Atlas thiết lập một ứng dụng bản đồ web cho mỗi một đơn vị trong số
bốn trăm đơn vị thuộc hệ thống công viên. Mỗi ứng dụng web được xây dựng theo một
cách giống nhau và trình bày dữ liệu tài nguyên theo cách dễ sử dụng để mang lại
các thông tin về không gian cho việc lập kế hoạch. Phần lớn các bản đồ Park
Atlas là thông tin nội bộ của công viên; tuy nhiên, một số nền tảng công khai
đã được thiết lập. Tập bản đồ Sequoia Kings Canyon là một ví dụ:
Đây chỉ là hai
ví dụ về số lượng ứng dụng ngày càng được phát triển để phục vụ việc sử dụng dữ
liệu địa không gian trong bảo tồn, quản lý tài nguyên và lập kế hoạch.
VIFEP (TH-Hội thảo USAID)
|